Hà Nội ban hành Bảng giá đất năm 2011
Ngày 28/12, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Vũ Hồng Khanh ký Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND, ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2011 và thay thế các quyết định có liên quan trước đó.
Theo đó, giá đất của thành phố được điều chỉnh tăng ở nhiều vị trí trên cơ sở cân đối tương quan mặt bằng, phù hợp giá thị trường trong điều kiện bình thường, đồng thời đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Tại các quận, giá tối thiểu là hơn 2,34 triệu đồng/m2 (áp dụng cho đường 72 qua phường Dương Nội, quận Hà Đông); tối đa là 81 triệu đồng/m2(mức giá cao nhất của năm 2010 tại các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ... thuộc quận Hoàn Kiếm).
Các vị trí giáp ranh với quận, có giá chuyển nhượng thực tế tăng như Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm... được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ tương ứng với các quận giáp ranh. Giá đất ở các khu vực này sẽ dao động trong khoảng 2 - 31 triệu đồng/m2.
Tương tự, các thị trấn tại các huyện này cũng được điều chỉnh tăng, với mức giá tối thiểu là gần 1,67 triệu đồng/m2, tối đa là 26,4 triệu đồng/m2. Tại khu vực thị trấn của các huyện còn lại, dự kiến giá tối thiểu là 750.000 đồng/m2 và giá tối đa là 8 triệu đồng/m2.
Tại các đầu mối giao thông thuộc các huyện Thường Tín, Đông Anh, Thanh Oai, Hoài Đức, Đan Phượng... thành phố cũng điều chỉnh giá theo hướng tiệm cận với giá vượt khung tối đa của Chính phủ cho phép (gấp 5 lần đất ở nông thôn), tương đương giá tối đa 11,25 triệu đồng/m2.
Đối với các phường của thị xã Sơn Tây là đất đô thị, nhưng do nằm cách xa trung tâm thành phố nên có điều chỉnh từng vị trí cho phù hợp với thực tế và giá tối thiểu chỉ hơn 1,5 triệu đồng/m2, tối đa là 15,6 triệu đồng/m2.
Về giá đất kinh doanh tại Hà Nội, để đảm bảo khách quan phù hợp với việc tăng giá đất ở, tiếp cận dần với giá đất chuyển nhượng, thành phố sẽ điều chỉnh giá tối đa là hơn 40,5 triệu đồng/m2, giá tối thiểu là 525.000 đồng/m2.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các quận, thị trấn của huyện Từ Liêm điều chỉnh tối đa bằng 50% giá đất ở cùng vị trí, đường phố. Còn tại các thị trấn của các huyện còn lại sẽ được điều chỉnh tối đa bằng 60-75% giá đất ở cùng vị trí, đường phố.
Ở những vùng giáp ranh như Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì... giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng dự kiến điều chỉnh tối đa bằng 50 - 60% ở cùng vị trí đường phố. Do vậy, ở các khu vực này giá đất tối đa là 15,6 triệu đồng/m2, giá tối thiểu hơn 1,221 triệu đồng/m2.
Giá đất nông nghiệp năm 2011 vẫn được giữ nguyên theo giá ban hành từ năm 2010.
Đối với những khu vực chưa được xác định trong bảng giá mới này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô thị , thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thành lập phương án giá, báo cáo UBND thành phố quyết định.
Trường hợp áp dụng giá đất cho các đối tượng và mục đích sử dụng đất cụ thể theo các quy định của pháp luật phải thực hiện sát giá thị trường trong điều kiện bình thường mà giá đất quy định tại quyết định này chưa phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã có liên quan lập phương án giá trình lãnh đạo thành phố quyết định hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng Nhân dân thành phố cho ý kiến trước khi quyết định.
Click vào đây để xem khung giá đất năm 2011
Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được xác định làm căn cứ để tính các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước như sau:
- Thuế đối với việc sử dụng đất; thuế thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35 của Luật Đất đai 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá sàn để phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất và tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết QĐ 59.
Theo đó, giá đất của thành phố được điều chỉnh tăng ở nhiều vị trí trên cơ sở cân đối tương quan mặt bằng, phù hợp giá thị trường trong điều kiện bình thường, đồng thời đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Tại các quận, giá tối thiểu là hơn 2,34 triệu đồng/m2 (áp dụng cho đường 72 qua phường Dương Nội, quận Hà Đông); tối đa là 81 triệu đồng/m2(mức giá cao nhất của năm 2010 tại các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ... thuộc quận Hoàn Kiếm).
Các vị trí giáp ranh với quận, có giá chuyển nhượng thực tế tăng như Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm... được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ tương ứng với các quận giáp ranh. Giá đất ở các khu vực này sẽ dao động trong khoảng 2 - 31 triệu đồng/m2.
Tương tự, các thị trấn tại các huyện này cũng được điều chỉnh tăng, với mức giá tối thiểu là gần 1,67 triệu đồng/m2, tối đa là 26,4 triệu đồng/m2. Tại khu vực thị trấn của các huyện còn lại, dự kiến giá tối thiểu là 750.000 đồng/m2 và giá tối đa là 8 triệu đồng/m2.
Tại các đầu mối giao thông thuộc các huyện Thường Tín, Đông Anh, Thanh Oai, Hoài Đức, Đan Phượng... thành phố cũng điều chỉnh giá theo hướng tiệm cận với giá vượt khung tối đa của Chính phủ cho phép (gấp 5 lần đất ở nông thôn), tương đương giá tối đa 11,25 triệu đồng/m2.
Đối với các phường của thị xã Sơn Tây là đất đô thị, nhưng do nằm cách xa trung tâm thành phố nên có điều chỉnh từng vị trí cho phù hợp với thực tế và giá tối thiểu chỉ hơn 1,5 triệu đồng/m2, tối đa là 15,6 triệu đồng/m2.
Về giá đất kinh doanh tại Hà Nội, để đảm bảo khách quan phù hợp với việc tăng giá đất ở, tiếp cận dần với giá đất chuyển nhượng, thành phố sẽ điều chỉnh giá tối đa là hơn 40,5 triệu đồng/m2, giá tối thiểu là 525.000 đồng/m2.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các quận, thị trấn của huyện Từ Liêm điều chỉnh tối đa bằng 50% giá đất ở cùng vị trí, đường phố. Còn tại các thị trấn của các huyện còn lại sẽ được điều chỉnh tối đa bằng 60-75% giá đất ở cùng vị trí, đường phố.
Ở những vùng giáp ranh như Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì... giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng dự kiến điều chỉnh tối đa bằng 50 - 60% ở cùng vị trí đường phố. Do vậy, ở các khu vực này giá đất tối đa là 15,6 triệu đồng/m2, giá tối thiểu hơn 1,221 triệu đồng/m2.
Giá đất nông nghiệp năm 2011 vẫn được giữ nguyên theo giá ban hành từ năm 2010.
Đối với những khu vực chưa được xác định trong bảng giá mới này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô thị , thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thành lập phương án giá, báo cáo UBND thành phố quyết định.
Trường hợp áp dụng giá đất cho các đối tượng và mục đích sử dụng đất cụ thể theo các quy định của pháp luật phải thực hiện sát giá thị trường trong điều kiện bình thường mà giá đất quy định tại quyết định này chưa phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã có liên quan lập phương án giá trình lãnh đạo thành phố quyết định hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng Nhân dân thành phố cho ý kiến trước khi quyết định.
Click vào đây để xem khung giá đất năm 2011
Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được xác định làm căn cứ để tính các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước như sau:
- Thuế đối với việc sử dụng đất; thuế thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35 của Luật Đất đai 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá sàn để phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất và tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết QĐ 59.
(Theo DVT,Vneconomy)
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet