Hỏi về việc chính quyền chậm trễ cấp sổ đỏ
Hỏi: Gia đình tôi sống ở nông thôn, bố chồng tôi có 2 người con là chồng tôi và anh T. Anh T lấy vợ năm 1986, bố chồng tôi đã cho anh T ra ở riêng và cắt cho anh nửa mảnh vườn bố tôi đang ở.
Mảnh còn lại bố chồng tôi tạm giữ và để giành cho chồng tôi sau này. Ngay trong thời gian đó, mảnh vườn của anh T và của bố tôi đều được cấp sổ đỏ (sổ đỏ) nhưng mảnh vườn của bố chồng tôi thì không nhận được sổ đỏ, chỉ có mảnh vườn của anh T thì có.
Tôi đã nộp tiền để làm sổ sổ đỏ Năm 1995 và năm 1997 nhưng đến giờ vẫn chưa có. Khi tôi kiến nghị thì họ lại bảo rằng, không tìm thấy tên tuổi, giấy tờ của bố tôi ở trên xã.
Tôi muốn hỏi: Nếu không có tên tuổi, giấy tờ nhà đất của mảnh vườn đó, tại sao năm 1986 bố tôi lại có thể cắt vườn đất cho anh T, họ nói trả rằng không biết?
Mảnh vườn đó hiện tại do vợ chồng tôi sở hữu vì bố tôi đã mất từ năm 2002. Đến bây giờ họ vẫn ậm ừ không rõ ràng dù tôi đã nhiều lần tôi đi nộp tiền để làm sổ sổ đỏ. Lần nào tôi đi xin cấp sổ họ cũng đòi phải có sổ cũ nhưng từ lúc bố tôi chia vườn tới nay, vợ chồng tôi chưa nhận được giấy tờ gì thì làm sao có sổ cũ được (tôi vẫn giữ lại các giấy tờ mỗi lần nộp tiền làm sổ đỏ).
Tôi mong luật sư tư vấn cho tôi cách giải quyết để được cấp sổ đỏ trong thời gian sớm nhất.
Trân trọng cảm ơn luật sư.
Chủ sở hữu đất có đủ điều kiện pháp luật quy định sẽ được cấp sổ đỏ (Ảnh minh họa, nguồn: Đời sống pháp luật Online) |
Trả lời:
Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
- Thứ nhất, bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thửa kế trước vì bố bạn đã mất năm 2002 (thửa đất trên vẫn chưa chuyển cho ai), sau đó mới tiến hành làm thủ tục xin cấp sổ đỏ được.
- Thứ hai, về thủ tục xin cấp
Trong trường hợp này, chúng tôi không thấy bạn liệt kê bất kỳ loại giấy tờ nào để chứng minh quyền sử dụng đất mà bạn có. Vì thế, trong trường hợp này chúng tôi sẽ đưa ra các quy định về xin cấp sổ đỏ mà cá nhân không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để tư vấn cho bạn, cụ thể như sau:
Tại Điều 101, Luật đất đai 2013 có quy định về các trường hợp cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
“Điều 101. Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp sổ đỏ.”
Căn cứ vào đó, nếu thửa đất của gia đình bạn phù hợp với các điều kiện nêu trên, bạn có thể làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho thửa đất của gia đình bạn
Điều 70, Nghị định 43/2014 hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của luật đất đai 2013 đã quy định trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ
“Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp sổ đỏ thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp sổ đỏ; cập nhật bổ sung việc cấp sổ đỏ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao sổ đỏ cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi sổ đỏ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp sổ đỏ thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
Trong trường hợp cơ quan cấp có thẩm quyền không thực hiện hoặc gây khó dễ khi bạn đã cung cấp đầy đủ hồ sơ thì bạn có quyền “khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai” (Điều 166 Luật đất đai 2013) lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 luật Khiếu nại 2011 như sau:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Công ty Luật Thiên Thanh
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet