Nhà chung cư: Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận
Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) đã ra Thông tư 17/2009/TT-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị định 88/2009 về việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Đây là Thông tư có nhiều điểm mới.
Theo Thông tư, trường hợp cấp Giấy Chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy Chứng nhận cấp cho từng chủ sở hữu căn hộ theo hình thức sử dụng chung thửa đất và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư.
Thông tư cũng quy định trường hợp người hoặc tổ chức sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư...
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu toàn bộ nhà chung cư cho một chủ sở hữu thì thể hiện thông tin về nhà chung cư là địa chỉ số nhà, ngõ ngách (nếu có), tên đơn vị hành chính các cấp, xã, huyện, tỉnh; diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu nhà ở, cấp nhà ở, tổng số tầng của nhà, năm hoàn thành xây dựng.
Thời hạn được sở hữu ghi cụ thể với các trường hợp cụ thể. Nếu là trường hợp các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trong trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất...
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu một phần nhà chung cư (một số căn hộ) cho một chủ sở hữu và trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà có mục đích hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, trong đó có một phần sử dụng để ở, một phần sử dụng cho các mục đích khác (như nhà hàng, kinh doanh thương mại, trụ sở làm việc...), thì Điểm 2 về nhà ở chỉ thể hiện các nội dung thông tin chung của ngôi nhà gồm địa chỉ, kết cấu, cấp hạng, số tầng, năm hoàn thành xây dựng.
Thông tin chi tiết về các căn hộ hoặc các hạng mục khác được thể hiện dưới dạng bảng, ghi rõ hạng mục hoặc căn hộ số, tầng số, diện tích sàn…
Trường hợp khu đất của một người sử dụng vào một mục đích thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn có phần diện tích đất đó.
Theo Thông tư, trường hợp cấp Giấy Chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy Chứng nhận cấp cho từng chủ sở hữu căn hộ theo hình thức sử dụng chung thửa đất và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư.
Thông tư cũng quy định trường hợp người hoặc tổ chức sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư...
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu toàn bộ nhà chung cư cho một chủ sở hữu thì thể hiện thông tin về nhà chung cư là địa chỉ số nhà, ngõ ngách (nếu có), tên đơn vị hành chính các cấp, xã, huyện, tỉnh; diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu nhà ở, cấp nhà ở, tổng số tầng của nhà, năm hoàn thành xây dựng.
Thời hạn được sở hữu ghi cụ thể với các trường hợp cụ thể. Nếu là trường hợp các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trong trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất...
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu một phần nhà chung cư (một số căn hộ) cho một chủ sở hữu và trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà có mục đích hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, trong đó có một phần sử dụng để ở, một phần sử dụng cho các mục đích khác (như nhà hàng, kinh doanh thương mại, trụ sở làm việc...), thì Điểm 2 về nhà ở chỉ thể hiện các nội dung thông tin chung của ngôi nhà gồm địa chỉ, kết cấu, cấp hạng, số tầng, năm hoàn thành xây dựng.
Thông tin chi tiết về các căn hộ hoặc các hạng mục khác được thể hiện dưới dạng bảng, ghi rõ hạng mục hoặc căn hộ số, tầng số, diện tích sàn…
Trường hợp khu đất của một người sử dụng vào một mục đích thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn có phần diện tích đất đó.
Theo InfoTV
- Quý khách tham khảo thêm các chuyên mục khác của X HOME:
CHIA SẺ & BÌNH LUẬN
Tweet